• Loading...
 

Câu hỏi: Căn cứ để đánh giá, phân xếp loại cơ sở Hội?

Câu hỏi:

  •         Căn cứ để đánh giá, phân xếp loại cơ sở Hội?

  • Câu trả lời:
       

    Căn cứ đánh giá:

    Căn cứ Hướng dẫn 413-HD/HNDTW, ngày 29/5/2012 của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về đánh giá, phân xếp loại cơ sở Hội. Việc đánh giá cơ sở Hội được căn cứ:

    Kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Hội theo quy định của Điều lệ Hội và các nhiệm vụ do Hội cấp trên giao.

    Đối với Hội cơ sở mới thành lập, phải có thời gian sinh hoạt từ 6 tháng trở lên, tính đến thời điểm đánh giá.

    Nội dung đánh giá:

    Chấp hành các Chỉ thị, Nghị quyết của Hội.

    Có chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý và cả năm.

    Hướng dẫn sinh hoạt, hoạt động cho Chi hội trực thuộc; thực hiện nhiệm vụ do Hội cấp trên giao.

    Có sổ Nghị quyết và các loại sổ phục vụ cho công tác và hoạt động của Hội.

    Thu, nộp, sử dụng hội phí theo quy định. Xây dựng và phát triển quỹ hội, quỹ hỗ trợ nông dân.

    Phát triển hội viên mới; giới thiệu hội viên xuất sắc cho Đảng xem xét kết nạp.

    Kết quả đánh giá xếp loại Chi hội trực thuộc.

    Phân xếp loại cơ sở Hội: Cơ sở Hội được phân xếp loại theo 4 mức như sau:

    * Cơ sở Hội vững mạnh

    Là những cơ sở Hội thực hiện xuất sắc các nội dung nêu tại mục 2.2, cụ thể:

    Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý và cả năm; cụ thể hóa nhiệm vụ Hội cấp trên giao và nhiệm vụ riêng của đơn vị mình.

    Có Quy chế làm việc và đảm bảo chế độ sinh hoạt theo quy định đối với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Không có cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật hoặc bị kỷ luật (từ khiển trách trở lên).

    Hướng dẫn các chi hội trực thuộc sinh hoạt, hoạt động có hiệu quả; sáng tạo, tích cực, chủ động thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Hội cấp trên giao.

    Xây dựng, phát triển quỹ hội, quỹ hỗ trợ nông dân đạt hoặc vượt chỉ tiêu. Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, vốn vay cho hội viên nông dân. Thực hiện quản lý tốt các dự án ( nếu có), không có nợ quá hạn vượt mức quy định.

    Chủ động tham mưu cho cấp ủy về hoạt động Hội và công tác cán bộ; quan hệ và phối hợp tốt với các ngành, đoàn thể liên quan.

    Có sổ danh sách hội viên, cán bộ chi hội; theo dõi, kết nạp hội viên, hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; trao Thẻ hội viên và thực hiện ghi chép đầy đủ các nội dung theo quy định.

    Có sổ Nghị quyết và các loại sổ phục vụ cho hoạt động của Hội.

    Thu, nộp hội phí đúng quy định và sử dụng đúng mục đích.

    Có kế hoạch phát triển hội viên mới và thực hiện được 100% chỉ tiêu đề ra; Tỉ lệ hội viên là chủ hộ sản xuất nông nghiệp đạt 80% trở lên; giới thiệu hội viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp.

    Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

    Ít nhất 80% Chi hội trực thuộc xếp loại khá trở lên, không có chi hội xếp loại yếu.

    * Cơ sở Hội khá

    Là những cơ sở Hội thực hiện tốt các nội dung nêu tại mục 2.2, cụ thể:

    Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý và cả năm; cụ thể hóa nhiệm vụ Hội cấp trên giao và nhiệm vụ riêng của đơn vị mình

    Có Quy chế làm việc và đảm bảo chế độ sinh hoạt theo quy định đối với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Không có cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật hoặc bị kỷ luật (từ khiển trách trở lên).

    Hướng dẫn các Chi hội trực thuộc sinh hoạt, hoạt động có hiệu quả; hoàn thành các nhiệm vụ do Hội cấp trên giao.

    Xây dựng, phát triển quỹ hội, quỹ hỗ trợ nông dân đạt 70 - 80% chỉ tiêu. Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, vốn vay cho hội viên nông dân.

    Chủ động tham mưu cho cấp ủy về hoạt động Hội và công tác cán bộ.

    Có sổ danh sách hội viên, cán bộ Chi hội; theo dõi kết nạp hội viên, hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; trao Thẻ hội viên và thực hiện ghi chép đầy đủ các nội dung theo quy định.

    Có sổ Nghị quyết và các loại sổ phục vụ cho hoạt động của Hội.

    Thu, nộp hội phí đúng quy định và sử dụng đúng mục đích.

    Có kế hoạch phát triển hội viên mới và thực hiện được từ 80% đến dưới 100% chỉ tiêu đề ra; Tỉ lệ hội viên là chủ hộ sản xuất nông nghiệp đạt 70% trở lên; giới thiệu hội viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp.

    Thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

    Từ 60% đến dưới 80% Chi hội trực thuộc xếp loại khá trở lên, không có chi hội xếp loại yếu.

    * Cơ sở Hội trung bình

    Là những cơ sở Hội thực hiện được cơ bản các nội dung nêu tại mục 2.2, cụ thể:

    Không xây dựng đầy đủ chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý và cả năm; thiếu cụ thể hóa nhiệm vụ Hội cấp trên giao và nhiệm vụ của đơn vị mình.

    Chưa chủ động hướng dẫn các Chi hội trực thuộc sinh hoạt, hoạt động; thực hiện các nhiệm vụ do Hội cấp trên giao còn bị động, không đầy đủ, kết quả chưa cao.

    Thực hiện chế độ sinh hoạt và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chưa thường xuyên.

    Xây dựng, phát triển quỹ hội, quỹ hỗ trợ nông dân ở mức 50 – 60% chỉ tiêu.

    Có sổ danh sách hội viên, cán bộ Chi hội; theo dõi, kết nạp hội viên, hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; trao Thẻ hội viên nhưng không ghi chép đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc hệ thống sổ sách nêu trên không đầy đủ.

    Thu, nộp hội phí đầy đủ nhưng không đúng thời gian quy định hoặc thu, nộp chưa đầy đủ, Hội cấp trên có nhắc nhở.

    Có kế hoạch phát triển hội viên mới và thực hiện được từ 50% đến dưới 80% chỉ tiêu đề ra; Tỉ lệ hội viên là chủ hộ sản xuất nông nghiệp đạt 60% trở lên; giới thiệu hội viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp.

    Từ 50% đến dưới 60% Chi hội trực thuộc xếp loại khá trở lên, tỉ lệ chi hội xếp loại yếu không quá 20%.

    * Hội cơ sở  yếu

    Không xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ít hoặc không sinh hoạt theo quy định.

    3 tháng liên tục không có hướng dẫn các Chi hội sinh hoạt, hoạt động; thiếu chủ động và thực hiện không đầy đủ các nhiệm vụ do Hội cấp trên giao.

    Không có sổ danh sách hội viên; theo dõi, kết nạp hội viên, hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; trao Thẻ hội viên hoặc có các loại sổ trên nhưng không ghi chép đầy đủ các nội dung theo quy định.

    Không thu, nộp hội phí hoặc có thu, nộp hội phí nhưng không đúng quy định, sử dụng không đúng mục đích.

    Không xây dựng được quỹ hội hoạt động và quỹ hỗ trợ nông dân.

    Không có kế hoạch phát triển hội viên mới, không giới thiệu hội viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp hoặc có kế hoạch nhưng chỉ thực hiện được dưới 50% chỉ tiêu đã đề ra; Tỉ lệ hội viên là chủ hộ sản xuất nông nghiệp đạt dưới 50%.

    Trên 20% Chi hội trực thuộc xếp loại yếu.

    (Riêng đối với những cơ sở Hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn yêu cầu đạt 80% mức quy định của các chỉ tiêu trên đối với từng mức độ xếp loại).

    BBT


     Các câu hỏi khác
  •        Trình tự thành lập câu lạc bộ “nông dân với pháp luật”
  •        Câu hỏi: Để đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Hội cần thực hiện theo quy trình như thế nào?
  •        Câu hỏi: Căn cứ để đánh giá, phân xếp loại cơ sở Hội?
  •        Câu hỏi: Căn cứ và điều kiện, tiêu chuẩn để đánh giá, phân xếp loại tổ chức Chi Hội Nông dân?
  •        Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội như thế nào ?
  • ĐẶT CÂU HỎI


      





    VĂN BẢN HỘI

    Nghị quyết số 11/2024/NQ -HĐND ngày 19/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi điểm b khoản 3Điều 1 Nghị quyết số 71/NQ/HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thông qua một số Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025

    Nghị quyết số 10/2024/NQ -HĐND ngày 19/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức thu học phí hằng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

    Nghị quyết số 09/2024/NQ – HĐND ngày 19/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế mà không phải dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái

    Nghị quyết số 04-NQ/HNDT về tiếp tục thực hiện Đề án số 03-ĐA/HNDT của BCH Hội Nông dân tỉnh về “Nâng cao trách nhiệm của các cấp Hội Nông dân trong giới thiệu, quảng bá và liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Yên Bái”

    Quyết định số 7618-QĐ/HNDTW ngày 03/10/2023 của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Quyết định công nhận Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Yên Bái khoá X, nhiệm kỳ 2023-2028

    Quyết định số 7617-QĐ/HNDTW ngày 03/10/2023 của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Quyết định công nhận Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh Yên Bái khoá X, nhiệm kỳ 2023-2028

    Quyết định 1212/QĐ-UBND ngày 11/7/2023 về việc ban hành Quy chế văn hoá công vụ trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

    Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 30/6/2023 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Đại hội Đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2024-2029

    THƯ VIỆN ẢNH

          

    Thư viện Video